Tiểu luận môn luật kinh tế |
Đề tài: Tìm hiểu quy định về quyền sở hữu trong luật dân sự (Quyền sở hữu công nghiệp về nhãn hiệu nổi tiếng)
Mục lục
A. Lời mở đầu
B. Phần nội dung
I. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp
II. Nhận địnhchung về nhãn hiệu nổi tiếng
1, Định nghĩa về nhãn hiệu nổi tiếng
2, Đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng
3, Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
4, Về thời hạn bảo hộ
III. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng trong Pháp luật Việt Nam
1. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
IV. Nguyên nhân,thực trạng về vấn đề “ Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu”
1, Nguyên nhân tình hình tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1.1. Nguyên nhân do mặt trái của nền kinh tế thị trường
1.2. Nguyên nhân thuộc về chính sách, Pháp luật Nhà nước
1.3. Nguyên nhân chủ quan từ chủ sở hữu công nghiệp
1.4. Hoạt động và sự phối hợp của các cơ quan bảo vệ Pháp luật
1.5. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục Pháp luật
1.6. Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
2, Thực trạng
3, Một số giải pháp
C. Kết luận
A. Lời mở đầu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh toàn cầu, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu trong quan hệ kinh tế quốc tế. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống sản xuất, buôn bán hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, tình trạng xâm phạm sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay vẫn khá phổ biến và ngày càng phức tạp, trong khi đó các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm này chưa thực sự phát huy hiệu quả..Các hành vi xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu chủ yếu nhằm vào các nhãn hiệu có uy tín với người tiêu dùng, với mục đích gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi lựa chọn hàng hóa, dịch vụ. Điều này không chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn làm phương hại đến danh tiếng và hình ảnh doanh nghiệp có nhãn hiệu, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng vì thông thường các sản phẩm của người có hành vi xâm phạm đều có chất lượng thấp, thậm chí gây hại đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng, nếu các sản phẩm xâm phạm là dược phẩm, xi măng, sắt thép, thuốc bảo vệ thực vât v.v… Nhận thức được tầm quan trọng của việc phòng chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay, em đã lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng trong Pháp luật Việt Nam” làm đề tài tiểu luận để qua đó phân tích thực trạng bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở nước ta hiện nay. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ quyền đối với nhãn hiệu hiệu quả hơn từ đó bảo vệ tốt hơn quyền lợi của chủ sở hữu, lợi ích của người tiêu dung.
Đây là một đề tài khá thú vị song cũng không hề đơn giản. Với một hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp ý kiến của cô giáo để giúp bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cản ơn cô!.
I. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
Theo khoản 4 điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: “Quyền Sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc là sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.
Như vậy có thể hiểu, bản chất của quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu chính đáng của chủ thể tạo ra giá trị sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, qua đó chủ sở hữu sẽ được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình với những thành quả mình tạo ra.
II. Nhận định chung về nhãn hiệu nổi tiếng
1, Định nghĩa về nhãn hiệu nổi tiếng
Theo khoản 16, điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Luật SHTT) thì nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các nhãn hiệu ngày càng đóng một vai trò quan trọng. Bên cạnh vai trò chính là phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các nhà sản xuất trên thị trường, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ thì nhãn hiệu còn có các vai trò khác như thu hút thị hiếu người tiêu dùng, là một biểu tượng cho hình ảnh, danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp, là yếu tố quyết định tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, và là một tài sản kinh doanh có giá trị đặc biệt.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã làm xuất hiện những nhãn hiệu nổi trội hơn so với những nhãn hiệu thông thường. Ngày nay, khi nhắc đến những cái tên như Cocacola, Intel, Toyota, Monster,...thì chắc chắn người tiêu dùng sẽ biết ngay rằng những nhãn hiệu này được dùng cho sản phẩm nào. Những nhãn hiệu này nổi trội hơn hẳn có thể là do thời gian sử dụng lâu dài, phạm vi sử dụng rộng rãi hay có thể là do chất lượng sản phẩm tốt…Mục đích chính của nhãn hiệu là để phân biệt sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, khi nhãn hiệu được người tiêu dùng nhận biết rộng rãi và tín nhiệm thì đã đem lại những lợi thế kinh doanh rất lớn cho chủ sở hữu nhãn hiệu. Những nhãn hiệu như vậy được gọi là nhãn hiệu nổi tiếng (Famous marks). Nhãn hiệu nổi tiếng chính là biểu tượng cho danh tiếng nhà sản xuất, giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của thương nhân. Những nhãn hiệu nổi tiếng là kết tinh của trí tuệ và vật chất của doanh nghiệp trong một quá trình lâu dài. Vì vậy, nhãn hiệu nổi tiếng là tài sản có giá trị rất lớn. Những nhãn hiệu như Cocacola được định giá lên đến cả trăm triệu USD. Chính vì vậy, sự điều chỉnh của pháp luật về vấn đề là tất yếu. Việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ngày càng cấp thiết và thu hút được sự quan tâm của nhiều Quốc gia trên thế giới.
Điều 6BIS của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp có quy định: “... các nước thành viên Liên hiệp có trách nhiệm, theo chức năng quản lý nếu luật quốc gia cho phép điều đó, hoặc theo đề nghị của bên có liên quan, từ chối hoặc huỷ bỏ đăng ký, ngăn cấm việc sử dụng nhãn hiệu mà nhãn hiệu đó là sự sao chép, bắt chước, chuyển đổi, và có khả năng gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đăng ký hoặc nước sử dụng coi là nhãn hiệu nổi tiếng tại nước đó như là nhãn hiệu thuộc về người được hưởng lợi thế của Công ước và sử dụng trên các loại hàng hoá giống hoặc tương tự. Những quy định này cũng được áp dụng trong trường hợp thành phần chủ yếu của nhãn hiệu là sự sao chép của bất kỳ nhãn hiệu nổi tiếng nào hoặc sự bắt chước có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu trước đó...”
Theo quy định trên thì Công ước Paris không đưa ra bất kỳ một định nghĩa nào về nhãn hiệu nổi tiếng mà chỉ quy định nghĩa vụ của các nước thành viên phải có cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng chống lại việc vi phạm (sao chép, bắt chước, chuyển đổi, và có khả năng gây nhầm lẫn) của người thứ ba. Việt Nam là thành viên của Công ước Paris từ năm 1994. Vì vậy, cũng như các thành viên khác Việt Nam cũng cần phải xây dựng một cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng.
Tuy nhiên, phải đến tận năm 2001, tại Nghị định số 06/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/NĐ-CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp thì vấn đề nhãn hiệu nổi tiếng mới được quy định. Theo quy định tại điểm b, khoản 8, Điều 2 của Nghị định này thì nhãn hiệu nổi tiếng được quy định như sau: “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu hàng hoá được sử dụng liên tục cho sản phẩm, dịch vụ có uy tín khiến cho nhãn hiệu được biết đến một cách rộng rãi”. Đây có thể được coi là quá trình nội luật hoá các quy định của điều ước quốc tế vào các văn bản pháp luật Việt Nam đồng thời cũng đánh dấu một bước tiến trong quá trình xây dựng các quy phạm pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng. Tuy nhiên, định nghĩa này có một số vấn đề bất cập như sau: Thứ nhất, nhãn hiệu được biết đến một cách rộng rãi nhưng rộng rãi đến mức nào, hay nói cách khác, luật đã không xác định phạm vi nổi tiếng. Thứ hai, luật đề ra định nghĩa nhưng lại không xác định các tiêu chí để phân định nhãn hiệu là nổi tiếng hay không. Chính vì vậy, nghị định này có hiệu lực từ năm 2001 nhưng hầu như không có giá trị áp dụng.
Để khắc phục những nhược điểm của nghị định 06, Luật SHTT đã có quy định mới về nhãn hiệu nổi tiếng. Theo khoản 20, điều 4, Luật SHTT thì “nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến một cách rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam”. Quy định này đã giới hạn phạm vi nổi tiếng là trên lãnh thổ Việt Nam. Có nghĩa rằng một nhãn hiệu dù nổi tiếng như thế nào trên thế giới đi nữa mà người tiêu dùng tại Việt Nam không biết đến thì đó cũng không phải là nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, Luật SHTT cũng lần đầu tiên đưa ra các tiêu chí cụ thể để xác định nhãn hiệu nổi tiếng (Điều 75, Luật SHTT). Những tiêu chí này sẽ được phân tích tại phần cơ chế bảo bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của bài viết này. Đây có thể xem là một bước tiến dài trong việc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của pháp luật nước nhà.
2. Đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng
Qua định nghĩa đã nêu ở trên thì nhãn hiệu nổi tiếng có điểm khác so với nhãn hiệu thông thường. Và sự khác biệt đó được thể hiện thông qua những đặc trưng cơ bản của nhãn hiệu nổi tiếng. Những đặc điểm cơ bản đó là:
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi. Hay nói cách khác, khi nhắc đến hàng hóa, dịch vụ nào đó thì người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay đến nhãn hiệu đó.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu có căn cứ xác lập quyền, có tiêu chí đánh giá, có cơ chế bảo hộ riêng, khác hoàn toàn so với nhãn hiệu thông thường.
Nhãn hiệu nổi tiếng là kết tinh của nhiều yếu tố trong suốt một quá trình lâu dài. Những yếu tố đó có thể là uy tín, chất lượng sản phẩm, cung cách phục vụ…
Nhãn hiệu nổi tiếng là một ưu thế kinh doanh của chủ sở hữu nhãn hiệu. Vì khi được khách hàng biết đến một cách rộng rãi, được khách hàng tin tưởng thì công ty đã có một lợi thế cạnh tranh rất lớn đối với những nhãn hiệu cùng loại. Nhãn hiệu nổi tiếng là một tài sản vô hình có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 72 Luật SHTT2 thì nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau: