Kiểm Tra môn luật kinh tế 2
Trình bày khái quát các loại thuế hiện hành trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam.
Bài làm
1. Thuế giá trị gia tăng
- Định nghĩa: Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
- Đối tượng chịu thuế: Lầ các loại hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
- Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Thuế thu nhập cá nhân
- Định nghĩa: Là thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có thu nhập cao (Được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân số 2007)
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Đối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
3. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Định nghĩa: theo sắc lệnh số 031/SL thuế nông nghiệp được hiểu là thuế hoa lợi trên đất
- Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 ngày 24 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2011
- Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức quy định, mức thuế bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20% mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khái niệm: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp
- Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế. Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 78/2014/TTBTC theo đó: Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% hoăc 22% tùy theo doanh thu năm trước liền kề của từng doanh nghiệp.
- Các trường hợp miễn giảm thuế TNDN cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước được quy định cụ thể theo luật thuế TNDN.
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khái niệm: Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế TTĐB. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
-Đặc điểm: mức thuế suất thuế TTĐB được pháp luật thuế các nước quy định rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội.
- Đối tượng chịu thuế : kinh doanh dịch vụ, một số sản phẩm , mặt hàng nhập khẩu theo qui định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối tượng nộp thuế : đối tượng kinh doanh dịch vụ, sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Mối mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ chịu thuế 1 lần, đối với những mặt hàng nhập khẩu, khi nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi bán ra không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nữa.
VD: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rượu; bia;…