A. Khái niệm:
- Tiềm lực chính trị - tinh thần là khả năng về chính trị và tinh thần mà có thể huy động được nhằm tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, nó tác động to lớn đến các nhân tố khác, nó phản ánh thái độ của nhân dân đối với quốc gia, dân tộc, chế độ, là sức mạnh tiềm tàng của thế trận lòng dân, là quá trình tích lũy lâu dài qua nhiều thế hệ mới có
- Tiềm lực chính trị tinh thần được thể hiện ở hệ tư tưởng chính trị, chế độ xã hội, hệ thống các chính sách đối nội, đối ngoại, trình độ nhận thức, niềm tin, ý chí quyết tâm, trạng thái tâm lý... của các thành viên trong xã hội với nhiệm vụ quốc phòng.
B. Nội dung xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần
- Xây dựng tiềm lực CT-TT phải quán triệt chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiến hành đồng bộ toàn diện trên các lĩnh vực: Công tác chính trị, tư tưởng, công tác tổ chức và thực hiện tốt hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Xây dựng và tổ chức hoạt động bằng sức mạnh tổng hợp, toàn dân tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Phát huy sức mạnh tại chỗ để chủ động, đủ sức tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng, an ninh xẩy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh. Qúa trình xây dựng phải gắn phòng, chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, tạo sức mạnh bên trong để ngăn ngừa và đánh thắng chiến tranh xâm lược. Phải xây dựng vững mạnh toàn diện, cả về tiềm lực, lực lượng và thế trận trên các mặt chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại nhằm đạt được mục tiêu: vững về chính trị, giầu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, an ninh, văn minh về văn hoá - xã hội. Trong đó, “phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên”. Lấy xây dựng thế trận lòng dân vững chắc, xây dựng xã phường vững mạnh làm nền tảng.
- Xây dựng hệ thống chính trị các cấp trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh về CT-TT trong KVPT tỉnh (thành). Phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng các cấp. Tổ chức đảng vừa là bộ phận của hệ thống chính trị ở địa phương, đồng thời, có nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân tố quyết định bản chất, phương hướng, chỉ đạo toàn bộ mọi lĩnh vực, mọi mặt hoạt động của địa phương. Do đó, xây dựng tiềm lực CT-TT trước hết phải xây dựng tổ chức đảng địa phương trong sạch, vững mạnh để tăng cường vai trò, năng lực lãnh đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng;động viên tập hợp mọi lực lượng, mọi cấp, mọi ngành, mọi giới tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ địa phương, BVTQ. Những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức đảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ đến xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT của địa phương, làm cho quần chúng nhân dân bất bình, suy giảm lòng tin vào tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, mất phương hướng, nghi ngờ vào những chủ trương, chính sách của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Vì vậy, phải tập trung bồi dưỡng nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ đảng từ cơ sở đến huyện, tỉnh, bảo đảm cho các cấp uỷ đảng có đủ năng lực lãnh đạo chính quyền, tổ chức đoàn thể, các lực lượng vũ trang và toàn dân thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng địa phương vững mạnh toàn diện.Đội ngũ đảng viên phải thực sự gương mẫu trước quần chúng cả về phẩm chất, đạo đức và lối sống, gần gũi với dân, thực sự thương yêu, chăm lo đời sống cho nhân dân để củng cố và giữ vững lòng tin của nhân dân. Phải xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng – an ninh ở địa phương; xây dựng và phát huy sức mạnh CT-TT của quân, dân địa phương trong xây dựng và bảo vệ địa phương, BVTQ. Chính quyền địa phương phải được xây dựng vững mạnh, thực sự là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Nâng cao chất lượng đại biểu, chất lượng các kỳ họp của hội đồng nhân dân. Nâng cao trình độ quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của ủy ban nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh; khắc phục có hiệu quả nạn quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, mất dân chủ, tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả, đang làm giảm lòng tin của nhân dân với chính quyền. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, thực sự xứng đáng vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tổ chức động viên mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo hăng hái tham gia thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng - an ninh và các phong trào ở địa phương. Thực hiện dân chủ, phản ánh được ý kiến, nguyện vọng chính đáng của quần chúng; hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Tổ chức tốt các phong trào nhân dân thi đua yêu nước gắn liền với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và gia đình. Khắc phục tình trạng mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân hoạt động kém hiệu quả; các đoàn thể còn làm việc theo kiểu hành chính, không sát dân, không tập hợp được quần chúng.
- Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh nhằm nâng cao kiến thức cán bộ công chức và toàn dân về quốc phòng và an ninh, phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cần chú trọng giáo dục về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, đường lối QPTD, đường lối chiến tranh nhân dân, chủ trương xây dựng KVPT của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện nội dung trên cần tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng, trước hết là đối với cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành từ tỉnh (thành) đến cơ sở và thế hệ trẻ. Hằng năm tổ chức bồi dưỡng những nội dung cơ bản về xây dựng và hoạt động của KVPT cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh (thành); coi trọng việc phổ biến kinh nghiệm của các địa phương; nâng ý thức chính trị về nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, về đường lối QPTD, thế trận ANND trong tình hình mới cho cộng đồng dân cư ở cơ sở xã (phường), thôn (bản). Trong từng nhiệm kỳ cấp uỷ và hội đồng nhân dân bảo đảm 100% cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo phân cấp.
- Công tác chính sách xã hội có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng tiềm lực CT-TT, KVPT tỉnh (thành). Công tác chính sách xã hội là động lực to lớn để phát huy vai trò nhân tố con người trong thời bình cũng như thời chiến. Chính sách xã hội có tính nhạy cảm cao, trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần, tâm lý của nhân dân. Vì vậy, sự sai lầm của chính sách xã hội, sẽ làm giảm tiềm lực CT-TT và dễ dẫn đến mất ổn định chính trị. Chính sách xã hội ở nước ta nói chung và các địa phương nói riêng rất đa dạng và phức tạp; do hậu quả chiến tranh để lại và sự phát triển kinh tế - xã hội không đều nên nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác nhau, tác động trực tiếp đến nền kinh tế, cộng đồng và con người. Hiện nay, có hàng loạt vấn đề xã hội đặt ra mà vấn đề nào cũng cấp bách, bức xúc, đòi hỏi được giải quyết như: cứu trợ nạn nhân chiến tranh, trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa, người tàn tật, thất nghiệp, đền ơn đáp nghĩa,... Những năm qua, các cấp ủy, chính quvền địa phương, các đoàn thể, lực lượng vũ trang địa phương đã thực hiện tốt các chính sách xã hội ở địa bàn quản lý. Do đó, công tác chính sách xã hội đã có những chuyển biết tích cực, đặc biệt là chính sách đền ơn đáp nghĩa với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng. Tuy nhiên, công tác chính sách cũng còn có những hạn chế nhất định do điều kiện kinh tế ở địa phương, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, không thể trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng thỏa mãn mọi vấn đề xã hội đang đặt ra. Sự hạn chế về công tác chính sách xã hội, đang trực tiếp tác động hạn chế đến xây dựng tiềm lực CT-TT của KVPT tỉnh (thành). Trên cơ sở đường lối cùa Đảng, chính sách của Nhà nước, các địa phương cần thực hiện tốt đối với mọi đối tượng, đặc biệt là chế độ chính sách đối với các gia đình thương binh, người có công, thân nhân của liệt sĩ, gia đình có con em tại ngũ, tham gia lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên. Quan tâm hơn nữa đến các quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về cả về tinh thần, vật chất; tạo việc làm ổn định để động viên họ phấn khởi, tự hào, hăng hái tham gia xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và sẵn sàng nhận nhiệm vụ chiến đấu khi có tình huống xảy ra.
- Thực hiện tốt chính sách về dân tộc, tôn giáo, kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch. Đây là nội dung rất quan trọng được Đảng ta giải quyết tốt trong các giai đoạn cách mạng, một nguyên nhân dẫn đến thắng lợi to lớn của cách mạng nước ta. Bởi vì, nó liên quan đến sự thống nhất của cộng đồng quốc gia, dân tộc, sự ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng - an ninh, tạo nên sức mạnh tổng hợp của đất nước, địa phương, làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ địch. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân ở các địa phương sẽ tạo ra sự thống nhất cao về chính trị trong toàn dân, các lực lượng vũ trang; là một nội dung cơ bản trong xây dựng tiềm lực CT-TT KVPT tỉnh (thành). Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức phải không ngừng nâng cao nhận thức, quan điểm, năng lực, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về chính sách dân tộc, tôn giáo; chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng chương trình cụ thể và triển khai kịp thời các chính sách dân tộc, tôn giáo ở địa phương; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết lương - giáo; kết hợp giữa giáo dục và tuyên truyền, vận động; quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nơi vùng sâu vùng xa, vùng biên giới; phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với thực hiện xoá đói, giảm nghèo; đưa hoạt động tôn giáo vào quản lý bằng pháp luật. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để chống phá; chủ động xử lý kịp thời các vấn đề về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Nắm và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công tác thông tin, văn hoá, văn nghệ, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao để nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; ngăn chặn sự xâm nhập các văn hoá phẩm độc hại; phòng chống các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, tội phạm, xây dựng đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh trong xã hội.
- Phát triển công tác đối ngoại nhân dân ở các địa phương có chung đường biên giới với các nước láng giềng theo quan điểm đường lối đối ngoại của Đảng. Cần xây dựng, củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng có chung đường biên giới trên từng lĩnh vực theo từng cấp, từng ngành, từng lực lượng; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân gắn với đối ngoại quân sự theo các điều ước quốc tế để ổn định lâu dài. Cơ quan quân sự phối hợp với cơ quan, ban, ngành tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương xây dựng quy chế phối hợp, giúp đỡ chính quyền nhân dân và lực lượng nước láng giềng đối diện. Thường xuyên tiếp xúc, thông báo tình hình, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền nhân dân các địa phương nước láng giềng, vừa phát triển kinh tế, xã hội, vừa giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới. Các nội dung xây dựng tiềm lực CT-TT trên chính là xây dựng cho được “thế trận lòng dân” thực sự vững chắc. Bởi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, mọi việc đều là của dân, do dân. Nhân dân có niềm tin tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, vào cấp uỷ, chính quyền địa phương, có ý chí quyết tâm sắt đá, tin tưởng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, ra sức phấn đấu trong lao động sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đấu tranh với các âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ dân tộc. Đạt được điều đó, chính là đã tạo được “thế trận lòng dân” vững chắc - là thế trận cơ bản nhất, kiên cố nhất,không một thế lực nào có thể phá vỡ nổi
2.3. Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT hiện nay.
- Thực trạng: Những năm qua, quán triệt Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa X), Nghị định 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về KVPT, nhất là những yêu cầu đặt ra đối với xây dựng tiềm lực CT-TT, các địa phương đã phối hợp chặt chẽ với đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn và các bộ, ban, ngành, đoàn thể địa phương triển khai xây dựng KVPT tỉnh (thành phố) đạt được kết quả quan trọng. Nổi bật là: Cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, điều hành được vận hành tốt; vai trò tham mưu cùng cấp của cơ quan quân sự và công an được phát huy hiệu quả; nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân được nâng lên,... Nhờ đó, tiềm lực mọi mặt nói chung, tiềm lực CT-TT của KVPT được tăng cường. Qua các đợt diễn tập KVPT của các tỉnh (thành phố) cho thấy, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành được tiến hành chặt chẽ, chất lượng chính trị của LLVT địa phương được nâng lên; việc huy động quần chúng tham gia thực hiện theo đúng kế hoạch. Điều đó chứng tỏ, việc xây dựng tiềm lực CT-TT được quan tâm đúng mức, hiệu quả. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, việc xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT ở các tỉnh (thành phố) vẫn còn một số hạn chế, thiếu sót, như: một số cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức, trách nhiệm chưa đầy đủ, còn chủ quan, xem nhẹ việc xây dựng KVPT; sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể địa phương trong triển khai thực hiện có nội dung còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, “thế trận lòng dân” ở một số nơi chưa được củng cố vững chắc.
- Trước tình hình đó, để xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT đáp ứng yêu cầu đặt ra cần tập trung giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy, huyện ủy, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) đối với việc xây dựng tiềm lực CT- TT trong KVPT Đây là giải pháp giữ vị trí quyết định đến kết quả xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT tỉnh (thành). Chỉ có tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý điều hành tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) mới phát huy triệt để sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia. Trước hết, cần đổi mới, nâng cao chất lượng nghị quyết lãnh đạo về xây dựng KVPT, tăng cường hiệu lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng với các cấp chính quyền trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo về xây dựng KVPT tỉnh(thành). Lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể trong phối hợp thực hiện theo chức năng nhiệm vụ trong xây dựng KVPT. Lãnh đạo thực hiện tốt các chính sách có liên quan đến xây dựng KVPT tỉnh (thành) nói riêng và nhiệm vụ quốc phòng an ninh nói chung. Tăng cường lãnh đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong xây dựng KVPT. Hội đồng nhân dân các cấp, căn cứ vào đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ; chủ trương của tỉnh ủy, huyện ủy về nhiệm vụ xây dựng KVPT để ra nghị quyết, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu xây dựng KVPT tỉnh (thành); chỉ tiêu, biện pháp huy động sức người, sức của cho xây dựng KVPT và chấp hành các chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, an ninh. Ủy ban nhân dân, căn cứ vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng và nghị quyết của Hội đồng nhân dân triển khai thành chỉ thị, quyết định, kế hoạch, đề án và hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện; tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các kế hoạch xây dựng KVPT; thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra, thanh tra về quá trình thực hiện xây dựng KVPT.Cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh (thành) phải triển khai công tác điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch của ngành, địa phương theo quy hoạch tổng thể của vùng kinh tế. Theo sự chỉ đạo của các cơ quan quân sự cấp trên, các tỉnh (thành) phải xây dựng các tiềm lực, xây dựng phương án sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ Quốc phòng, phối hợp xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, từng bước triển khai các hạng mục công trình trọng điểm để sẵn sàng đối phó khi có tình huống xẩy ra.
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng - an ninh; xây dựng niềm tin, ý chí cho quần chúng nhân dân và các lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành) Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng ,chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn dân qua đó đề cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn dân trong xây dựng KVPT tỉnh (thành). Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng đã chuyển biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu; nhiều địa phương đã nhận thức đúng về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chủ trương chiến lược của Đảng, Nhà nước trong xây dựng KVPT. đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng làm cho các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn dân nhận thức sâu sắc nhiệm vụ xây dựng KVPT, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ. Giáo dục, xây dựng và củng cố lòng tin cho các tầng lớp nhân dân và các lực lượng vũ trang là một trong những nội dung chủ yếu của xây dựng tiềm lực CT-TT KVPT tỉnh (thành). Lòng tin của bất cứ quốc gia, dân tộc nào cũng được xây dựng trên cơ sở truyền thống yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm và mục tiêu lý tưởng mà dân tộc đó hướng tới. Do vậy, giáo dục truyền thống, xây dựng lòng tin của nhân dân và các lực lượng vũ trang trong KVPT phải dựa vào sức mạnh truyền thống của quá khứ và hiện tại của dân tộc, sức mạnh của sự giác ngộ mục tiêu, lý tưởng chiến đấu cho độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Đối tượng giáo dục trong KVPT tỉnh (thành) là mọi tầng lớp nhân dân, trọng tâm là thế hệ trẻ. Nội dung giáo dục là bồi dưỡng tình yêu Tổ quốc, quê hương, chế độ xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng tự hào về khí phách anh hùng, trí tuệ, tài năng và nền văn hoá Việt Nam. Đặc biệt, giáo dục truyền thống kiên cường chổng giặc ngoại xâm, không khuất phục trước bất cử kè thù nào. Thông qua giáo dục, xâv dựng niềm tin vững chắc vào khả năng đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, dù đó là chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao. Đồng thời, tiếp tục giáo dục giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, xây dựng niềm tin vững chắc, ý chí kiên cường. Kết hợp giáo dục với tổ chức đấu tranh, phê phán kịp thời các luận điệu vu khống Đảng và Nhà nước ta, các luận điệu xuyên tạc lịch sử, phủ nhận sức mạnh truyền thống, coi thường giá trị tinh thần, đề cao tiềm lực khác, sùng bái sức mạnh phương Tây, sức mạnh vũ khí công nghệ cao.
+ Phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn dân trong xây dựng tiềm lực CT-TT KVPT. Để phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn dân trong xây dựng tiềm lực CT-TT, cần làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho các cấp, các ngành và toàn dân nhận rõ vị trí tầm quan trọng của xây dựng tiềm lực CT- TT trong KVPT, nhằm tạo ra yếu tố nền tảng của xây dựng sức mạnh toàn diện của KVPT, ngăn ngừa, làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xử lý hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh; giữ chủ quyền biển, đảo, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc từng địa phương trong mọi tình huống, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng ban ngành, đoàn thể phải thống nhất quan điểm, nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của từng lực lượng trong xây dựng tiềm lực CT-TT trong KVPT, từ đó phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn dân.
2.4, Rút ra ý nghĩa thực tiễn
- Tiêm lực CT-TT giữ vị trí động lực để biến mọi tiềm lực khác thành sức mạnh, vì bất cứ lợi khí vật chất tinh thần nào của đất nước cũng nhất thiết phải nằm trong tay con người mới phát huy được tác dụng. Nó có thể “Biến không thành có, biến khó thành dễ” và ngược lại
- Tiềm lực CT-TT lại đòi hỏi những yếu tố nuôi dưỡng rất kén chọn và ‘tinh khiết”. Nó đòi hỏi tính chất, nhiệm vụ, phải thực sự trong sáng, vô tư;mục tiêu đạt tới phải rõ ràng vì nước vì dân, lãnh đạo chỉ huy phải thực sự công bằng... Vì vậy nó rất dễ bị biến dạng, lay chuyển và khi khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các giá trị khác => Vì vậy, đảng và nhà nước cần có nhiều biện pháp đường lối linh hoạt, bổ sung, phù hợp với tình hình để xây dựng được tiềm lực CT-TT vững mạnh.
3.Kết luận
Xây dựng nhân tố chính trị - tinh thần của nền QPTD bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới là vấn đề chiến lược, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân tố chính trị - tinh thần của nền QPTD tiếp tục được xây dựng và phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ. Là một người sinh viên, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trương, em sẽ tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng, an ninh do nhà trƣờng, xã, phƣờng, thị trấn triển khai. Và sau này, khi đã ra trường, em sẽ cố gắng trở thành một công dân tốt. Trên cương vị là một cử nhân đại học, khi đất nước gọi tên, em sẵn sàng cống hiến tất cả kiến thức, sức lực mà mình có. Mong muốn cho một đất nước hòa bình, không có chiến tranh, nhân dân đoàn kết đùm bọc nhau là ước mơ, sự hướng tới của em với xã hội!
Phần 3. Lời cam đoan
Em xin cam đoan bài tiểu luận là tự em là và không có sự giúp đỡ của ai. Mọi nội dung trên đều là sự kết tinh từ giáo trình, Google và kến thức của em. Vì kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắn bài làm sẽ còn nhiều thiếu sót, em mong thầy bỏ qua và đóng góp ý kiến, giúp em hoàn thiện bài làm hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy!.
Xem thêm bài viết tương tự tại https://khotangkienthuc.edu.vn/bai-viet/vi-tri-dac-trung-cua-nen-quoc-phong-toan-dan-va-an-ninh-nhan-dan-viet-nam-rut-ra-y-nghia-thuc-ti-idyjwq0n9x
https://khotangkienthuc.edu.vn/bai-viet/vi-tri-dac-trung-cua-nen-quoc-phong-toan-dan-va-an-ninh-nhan-dan-viet-nam-rut-ra-y-nghia-thuc-ti-24e5c3q5sx